
Giải thích về tiêu chuẩn kích thước vỏ MLCC
Tìm hiểu về kích thước vỏ tụ gốm MLCC và tầm quan trọng của chúng trong ngành công nghiệp điện tử.
Tiêu chuẩn là một dạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, và ảnh hưởng của chúng đã lan rộng khắp ngành công nghiệp điện tử. Ví dụ, Liên minh Công nghiệp Điện tử (EIA) , được thành lập năm 1924, là một tổ chức tiêu chuẩn của Mỹ, thành lập một liên minh các hiệp hội thương mại trong ngành sản xuất điện tử Mỹ. Sự hợp tác giữa hai tổ chức này đảm bảo rằng các thiết bị điện tử do các nhà sản xuất khác nhau sản xuất có thể tương thích và hoán đổi cho nhau. EIA chính thức giải thể vào tháng 2 năm 2011, với các bộ phận theo ngành.
Hiệp hội Linh kiện, Thiết bị và Vật tư Điện tử (ECA) tiếp tục phát triển các tiêu chuẩn cho linh kiện thụ động và cơ điện (IP&E), giám sát các chi tiết như đánh dấu linh kiện trực tiếp, mô hình hóa dữ liệu, mã màu và đóng gói. Tất cả các tiêu chuẩn linh kiện khác dự kiến sẽ được quản lý bởi các ngành công nghiệp tương ứng. Ngoài ra, vào năm 2011, ECA đã sáp nhập với Hiệp hội Phân phối Điện tử Quốc gia (NEDA) để thành lập Hiệp hội Công nghiệp Linh kiện Điện tử (ECIA). ECIA tiếp tục hỗ trợ việc phát triển các tiêu chuẩn EIA cho linh kiện điện tử thụ động và cơ điện.
Tiêu chuẩn kỹ thuật MLCC được điều chỉnh bởi EIA-198. Kích thước và hình dạng tiêu chuẩn được đề xuất phản ánh tiêu chuẩn EIA của Hoa Kỳ, thường sử dụng đơn vị đo lường Anh (ví dụ: inch) thay vì đơn vị mét. Khi đọc biểu đồ tiêu chuẩn kỹ thuật, chẳng hạn như Hình 1, mã kích thước EIA tương ứng với kích thước của chính MLCC. Ví dụ: một chip hình chữ nhật có kích thước 0,08 in (chiều dài) x 0,05 in (chiều rộng) sẽ được mã hóa là "0805". Khi xem biểu đồ, bạn cũng sẽ thấy mã của Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế/Ủy ban Tiêu chuẩn hóa Châu Âu (IEC/EN). Hội đồng Kỹ thuật Thiết bị Điện tử Liên hợp (JEDEC) đã tạo ra bộ tiêu chuẩn kỹ thuật này để phản ánh hệ mét. Xem Hình 1 bên dưới để biết kích thước và mã hệ mét EIA (inch) và IEC/EN.


Kích thước MLCC dao động từ 008004 (0,010 inch x 0,005 inch) đến 8060 (0,8 inch x 0,6 inch). Chiều cao không được chỉ định trong trường hợp này vì chiều cao phụ thuộc vào ứng dụng cụ thể, tùy thuộc vào số lớp trong MLCC. Số lớp phụ thuộc vào yêu cầu về dung lượng.
Hình 2 cho thấy sự so sánh giữa kích thước vỏ MLCC với các kích thước vỏ phổ biến nhất.

Theo thời gian, kích thước vỏ máy ngày càng nhỏ hơn. Các nhà thiết kế được giao nhiệm vụ giảm thiểu SWaP về kích thước, trọng lượng và công suất trong khi vẫn duy trì hoặc bổ sung chức năng. Không có gì ngạc nhiên khi các mã từ 0201 đến 1206 là những kích thước được yêu cầu nhiều nhất trong hai thập kỷ qua, theo Paumanok Research. Theo thời gian, phạm vi đó có xu hướng giảm dần. Điều đáng chú ý là ngành công nghiệp đã chứng kiến sự gia tăng dần dần sản lượng MLCC kích thước vỏ máy 1206 và 1210. Hình 3, do Murata cung cấp, cho thấy sự phát triển của tỷ lệ kích thước vỏ máy MLCC theo thời gian.
